CSKH: 0764689868 Hỗ trợ trực tuyến
Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày Lễ, từ 6h00 - 22h00

Bán Hàng Showroom

Để đóng góp ý kiến, khiếu nại, thắc mắc về sản phẩm và dịch vụ, quý khách vui lòng Click Gửi ý kiến Hoặc gọi số hotline: 0981855227

Tầm quan trọng của vi chất dinh dưỡng

  • 23/12/2022

Vi chất dinh dưỡng, thường được gọi là vitamin và khoáng chất, rất cần thiết cho sự phát triển lành mạnh, ngăn ngừa bệnh tật và hạnh phúc. Ngoại trừ vitamin D, các vi chất dinh dưỡng không được sản xuất trong cơ thể và phải có nguồn gốc từ chế độ ăn uống.

1. Vi chất dinh dưỡng là gì


Vi chất dinh dưỡng, thường được gọi là vitamin và khoáng chất, rất cần thiết cho sự phát triển lành mạnh, ngăn ngừa bệnh tật và hạnh phúc. Ngoại trừ vitamin D, các vi chất dinh dưỡng không được sản xuất trong cơ thể và phải có nguồn gốc từ chế độ ăn uống.
Mặc dù mọi người chỉ cần một lượng nhỏ vi chất dinh dưỡng, nhưng việc tiêu thụ đủ lượng khuyến nghị là rất quan trọng. Sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ít nhất một nửa số trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới bị thiếu hụt vitamin và khoáng chất.

2. Tầm quan trọng của vi chất dinh dưỡng

 

  • Gần 30 loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể bạn không thể tự sản xuất đủ lượng được gọi là "vi chất dinh dưỡng thiết yếu". Khi không bổ sung các thực phẩm, không có trái cây hoặc rau tươi nguồn cung cấp vitamin C chính gây ra chảy máu nướu răng và bệnh còi xương bơ phờ, một căn bệnh thường gây tử vong. Thậm chí ngày nay ở nhiều nước thu nhập thấp, người dân thường xuyên mắc nhiều loại bệnh do thiếu chất dinh dưỡng.
  • Sự thiếu hụt vitamin và khoáng chất thực sự trong đó việc thiếu một chất dinh dưỡng đơn lẻ trực tiếp dẫn đến một căn bệnh cụ thể vì chúng tôi cung cấp nhiều thực phẩm rẻ tiền và việc bổ sung nhiều loại thực phẩm thông thường với một số chất dinh dưỡng quan trọng. Tuy nhiên, ăn ít hơn lượng vitamin, khoáng chất và các hợp chất quan trọng khác tối ưu vẫn có thể góp phần gây ra một số bệnh chính, chẳng hạn như bệnh tim, tiểu đường loại 2, ung thư và loãng xương. Do đó, mối quan tâm về "tình trạng suy dinh dưỡng" một chủ đề gây tranh cãi là động lực chính của cả hướng dẫn chế độ ăn uống và việc tiếp thị đại trà các chất bổ sung không kê đơn.

3. Bạn có đủ vi chất dinh dưỡng không?


Vì vậy, làm thế nào bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang đáp ứng nhu cầu chất dinh dưỡng của mình? Thật không may, một loạt các nghiên cứu mâu thuẫn nhau đã dẫn đến sự nhầm lẫn chung và tất cả quá nhiều nghiên cứu đều dẫn đến các tuyên bố tiếp thị mới có thể được hoặc có thể không được các nghiên cứu sau này xác nhận. Trên thực tế, cách tốt nhất để có được vitamin và khoáng chất là từ một chế độ ăn uống đầy đủ, với nhiều trái cây, rau, đậu, ngũ cốc nguyên hạt và nguồn protein nạc, cùng với chất béo lành mạnh, chẳng hạn như các loại hạt và dầu ô liu.

4. Vai trò của các vi chất dinh dưỡng


Các chất vi chất dinh dưỡng vitamin B9, vitamin C, vitamin A, Vitamin D và kẽm, sắt, Iốt.... đóng vai trò trong việc duy trì chức năng miễn dịch và các chất bổ sung có chứa chúng thường được bán như các chất tăng cường miễn dịch với liều lượng vượt quá mức khuyến nghị hàng ngày. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy những chất bổ sung như vậy có nhiều lợi ích hơn là chỉ tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh. Thay vì uống thuốc để có những vi chất dinh dưỡng này, bạn khôn ngoan hơn khi sử dụng nhiều loại thực phẩm khác nhau để tăng cường hệ thống miễn dịch của mình.

4.1. Sắt

 

  • Sắt rất quan trọng cho sự phát triển vận động và nhận thức. Trẻ em và phụ nữ có thai đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi hậu quả của thiếu sắt.
  • Thiếu sắt là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh thiếu máu, được định nghĩa là nồng độ hemoglobin thấp. Thiếu máu ảnh hưởng đến 43% trẻ em dưới 5 tuổi và 38% phụ nữ có thai trên toàn cầu.
  • Thiếu máu khi mang thai làm tăng nguy cơ tử vong cho người mẹ và trẻ sơ sinh nhẹ cân. Trên thế giới, tổng số tử vong mẹ và trẻ sơ sinh từ 2,5 triệu đến 3,4 triệu mỗi năm.
  • Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị bổ sung sắt và axit folic để giảm thiếu máu và cải thiện tình trạng thiếu sắt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
  • Bột mì tăng cường sắt và axit folic được toàn cầu công nhận là một biện pháp can thiệp hiệu quả, chi phí thấp
  • Sắt quan trọng cho sự phát triển vận động và nhận thức của con người

4.2. Vitamin A

 

  • Vitamin A hỗ trợ thị lực khỏe mạnh và các chức năng của hệ thống miễn dịch. Trẻ em thiếu vitamin A đối mặt với nguy cơ mù lòa và tử vong do các bệnh nhiễm trùng như sởi và tiêu chảy.
  • Trên toàn cầu, tình trạng thiếu vitamin A ảnh hưởng đến ước tính khoảng 190 triệu trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo.
  • Cung cấp vitamin A bổ sung cho trẻ từ 6-59 tháng tuổi có hiệu quả cao trong việc giảm tử vong do mọi nguyên nhân, nơi thiếu vitamin A đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng.

4.3. Vitamin D

 

  • Vitamin D giúp xương chắc khỏe bằng cách giúp cơ thể hấp thụ canxi. Điều này giúp bảo vệ người lớn tuổi khỏi bệnh loãng xương.
  • Thiếu vitamin D gây ra các bệnh về xương, bao gồm còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn.
  • Vitamin D giúp hệ thống miễn dịch chống lại vi khuẩn và virus.
  • Vitamin cần thiết cho các chức năng cơ và thần kinh.
  • Dữ liệu hiện có cho thấy tình trạng thiếu hụt vitamin D có thể phổ biến trên toàn cầu.
  • Các cơ thể tạo ra vitamin D từ ánh sáng mặt trời, nhưng điều này thay đổi tùy theo địa lý, màu da, ô nhiễm không khí và các yếu tố khác. Ngoài ra, cần hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để tránh nguy cơ ung thư da.

4.3. Iod

 

  • I-ốt cần thiết trong thời kỳ mang thai và trẻ sơ sinh để trẻ sơ sinh tăng trưởng khỏe mạnh và phát triển nhận thức.
  • Trên toàn cầu ước tính có khoảng 1,8 tỷ người không được cung cấp đủ i-ốt.
  • Hàm lượng iốt trong hầu hết các loại thực phẩm và đồ uống thấp.
  • Tăng cường iot cho muối là một can thiệp thành công - khoảng 86% hộ gia đình trên toàn thế giới tiêu thụ muối iốt.
  • Lượng iốt thêm vào muối có thể được điều chỉnh để mọi người duy trì lượng iốt đầy đủ ngay cả khi họ ăn ít muối 
  • Sử dụng muối chứa Iod hợp lý giúp bổ sung iod cho cơ thể

4.4. Vitamin B9

 

  • Folate (vitamin B9) rất cần thiết trong những ngày đầu phát triển của thai nhi để phát triển khỏe mạnh não và cột sống.
  • Đảm bảo đủ lượng folate ở phụ nữ trước khi thụ thai có thể làm giảm các khuyết tật ống thần kinh (chẳng hạn như tật nứt đốt sống và chứng thiếu não).
  • Axit folic là một dạng khác của vitamin B9. Cung cấp chất bổ sung axit folic cho phụ nữ 15-49 tuổi và tăng cường các thực phẩm như bột mì với axit folic làm giảm tỷ lệ dị tật ống thần kinh và tử vong ở trẻ sơ sinh

4.5. Kẽm

 

  • Kẽm thúc đẩy các chức năng miễn dịch và giúp con người chống lại các bệnh truyền nhiễm bao gồm tiêu chảy, viêm phổi và sốt rét. Kẽm cũng cần thiết cho thai kỳ khỏe mạnh.
  • Trên toàn cầu, 17,3% dân số có nguy cơ thiếu kẽm do chế độ ăn uống không điều độ; có tới 30% số người có nguy cơ mắc bệnh ở một số khu vực trên thế giới.
  • Cung cấp chất bổ sung kẽm làm giảm tỷ lệ sinh non, giảm tiêu chảy ở trẻ em và nhiễm trùng đường hô hấp, giảm số ca tử vong do mọi nguyên nhân, đồng thời tăng tốc độ tăng trưởng và tăng cân ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

4.6. Vitamin C


Chống oxy hóa, cần thiết cho việc hình thành collagen để giúp da săn chắc, tốt cho răng và lợi, giúp mạch máu khỏe mạnh, gia tăng việc hấp thu chất sắt và tăng khả năng chống nhiễm trùng.

5. Thiếu vi chất dinh dưỡng gây hậu quả gì?


5.1. Thiếu vitamin A


Vitamin A có vai trò quan trọng với trẻ nhỏ, giúp trẻ phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ giác mạc, da, niêm mạc hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, đường hô hấp, khô giác mạc, mù lòa

5.2. Còi xương do thiếu canxi và vitamin D


Bệnh còi xương ở trẻ em chủ yếu là do thiếu vitamin D, làm giảm hấp thụ canxi ở ruột, cơ thể sẽ huy động canxi ở xương vào máu gây rối loạn quá trình khoáng hoá xương (trẻ quấy khóc, nôn trớ, ngủ không yên, ra mồ hôi trộm, rụng tóc, thóp rộng, đầu to, răng mọc chậm, chậm biết đi, lồng ngực dô, biến dạng xương,...) làm giảm chiều cao của trẻ.

5.3. Thiếu sắt


Sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia quá trình vận chuyển oxy và hô hấp tế bào. Thiếu sắt gây thiếu máu và các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ.

5.4. Bướu cổ do thiếu I-ốt


Khi cơ thể thiếu I-ốt, tuyến giáp to lên gây bướu cổ. Trẻ thiếu i-ốt chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, thiểu năng, đần độn.

5.5. Suy dinh dưỡng thấp còi do thiếu kẽm


Kẽm có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, miễn dịch, đặc biệt là với trẻ nhỏ. Thiếu kẽm làm trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng, hay mắc bệnh nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, chậm phát triển chiều cao.
Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm các tình trạng thiếu chất dinh dưỡng của cơ thể, từ đó, có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồm:


6. Vitamin là gì?


Vitamin được biết đến là một nhóm các hợp chất hữu cơ có phân tử bé với cấu tạo hóa  học rất khác nhau tuy nhiên chúng đều rất cần cho các hoạt động sống bình thường của cơ thể. Đặc biệt vitamin đóng vai trò xúc tác trong cơ thể, giúp con người tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch tốt nhất.

Nhóm khoáng chất là gì ?


Trong cơ thể khoáng chất là nhóm các vi chất cần thiết tuy không sinh năng lượng nhưng chúng tham gia cấu thành các bộ phận tế bào trong cơ thể. Bởi vì đây là các khoáng chất vô vơ nên chúng có sức chịu nhiệt cao và có rất nhiều trong các thực phẩm hoặc các tế bào bị đốt cháy.
Mỗi một loại khoáng chất và vitamin có vai trò tác dụng riêng đối với cơ thể đồng thời duy trì mọi hoạt động diễn ra một cách tốt nhất. Các loại khoáng chất vitamin  phổ biến như sau:

Các nhóm vitamin B

 

  • Vitamin B: Vitamin B1 có tác dụng giảm đâu và làm dịu viêm thần kinh và giảm đau. Chúng giúp kích thích gan bài tiết các chất độc để làm giảm phản ứng viêm của da. Bởi vậy vitamin B1 được sử dụng để điều trị các trường hợp bệnh nhân bị viêm da,  chàm, zona, herpes, vảy nến, các loại viêm da nói chung.
  • Vitamin B5: Chúng có mặt nhiều trong lúa mì, thịt, sữa, trứng, men bia và tham gia cấu thành các bộ phận trong cơ thể, nếu thiếu B5 có thể gây rụng tóc.
  • Vitamin B6: Trong các loại thực phẩm như đậu bắp, gan động vậy, khoai tây, lúa mì… có chứa hàm lượng vitamin B6 vô cùng dồi dào. Nếu cơ thể thiếu B6 sẽ gây nên các bệnh viêm da quanh mắt, mũi, miệng, gây viêm môi, lưỡi. Vì vậy nhóm vitamin B6 được chỉ định điều trị trong viêm mạc miệng, viêm da tiết bã, viêm da ánh sáng.
  • Vitamin A: Trong các thực phẩm màu đỏ như gấc, cà rốt, trúng, dầu cá gan, củ dền, rau có màu xanh đậm, củ có màu vàng… có chứa hàm lượng vitamin A dồi dào. Chúng rất cần thiết cho thị giác đồng thời hỗ trợ sự tăng trưởng phát triển của cơ thể và duy trì của biểu mô. Khi thiếu Vitamin A gây hiện tượng tăng sừng ở da, khô mắt, quáng gà lúc xẩm tối
  • Vitamin C: Vitamin C có nhiều trong trái cây, rau xanh, đặc biệt là trong các loại quả có múi như cam, chanh, bưởi…chùng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo collagen cho cơ thể. Đồng thời làm tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích thượng thận bài tiết các corticosteroid, giúp tái tạo lượng hồng cầu trong máu.
  • Ngoài ra vitamin C được sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng da sạm, xỉn màu,  dày sừng nang lông, viêm niêm mạc miệng, loét da lâu lành.
  • Vitamin D: Có nhiều trong gan cá, bơ, sữa, trứng… chúng tham qua gia vào quá trình cấu tạo xương ở trẻ em nếu thiếu vitamin D sẽ gây bệnh còi xương ở trẻ em, yếu cơ. Bên cạnh đó, vitamin D được hỗ trợ điều trị các trường hợp vảy nến, xơ cứng bì, luput ban đỏ…
  • Vitamin E: Có nhiều trong dầu thực vật, mầm ngũ cốc, trứng… với công dụng làm chậm quá trình oxy hóa, ngăn ngừa tình trạng lão hóa các tế bào da giúp duy trì làn da căng mịn sáng hồng. Vitamin E đóng vai trò thiết yếu giúp ngăn cản sự hình thành các chất oxy hóa độc hại. Vitamin E được sử dụng chỉ định điều trị trong các trường hợp viêm bì cơ, luput ban đỏ, xơ cứng bì, dùng chống lão hóa da.

Các nhóm khoáng chất cần thiết cho cơ thể:

 

  • Acid folic:  Chúng đóng vai trò lớn cho cơ thể, tham gia vào cấu tạo hệ thần kinh ở ở thai nhi 3 tháng đầu. nếu thiếu acid folic sẽ gây ra tình trạng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và bệnh nhân có các biểu hiện ngoài da như viêm lưỡi, viêm nang mạc miệng, đôi khi có biểu hiện giảm sắc tố da.
  • Sắt: Khi cơ thể người bệnh thiếu sắt sẽ gây nên viêm lưỡi, môi, biến dạng, móng lõm xuống có hình muỗng, thiếu máu. Khi thừa sắt chúng sẽ bị ứ đọng ở các mô gây bệnh hecmochromatosis, xơ gan, tăng sắc tố nâu trên da, bệnh cơ tim.
  • Đồng: Thiếu đồng là do bệnh di truyền lặn phối hợp nhiễm sắc thể X làm giảm hấp thu đồng của cơ thể. Khi bị thiếu đồng cơ thể sẽ chậm phát triển, thoái hóa não, tóc thưa, giảm sắc tố, tổn thương động mạch.
  • Selenium: Thiếu chất selenium có thể gây sạm da, hội chứng móng tay gắn chặt  đồng thời bị rối loạn màu móng tay chân ở người bệnh.
  • Canxi: Thiếu can xi trẻ em còi cọc khó lớn, người lớn mắc các bệnh loãng xương, sức khỏe yếu bởi vì can xi đóng vai trò cực lớn trong cơ thể giúp cho xương và răng chắc khỏe. Can xi có trong các nguồn thực phẩm tự nhiên như: sữa chua, pho-mát và sữa, cùng với đậu phụ và mật đường đen.
  • Sắt: Chúng giúp các, tổ chức mô săn chắc tự nhiên và duy trì máu khỏe mạnh. Sắt có nhiều trong con trai, hàu, nội tạng như gan, đậu nành, ngũ cốc, bí đỏ, đậu, rau bina… có chứa hàm lượng sắt dồi dào.
  • Kẽm: Theo các nhà thuốc tân dược cho biết kẽm sẽ giúp cho cơ thể tăng trưởng mạnh sức đề kháng cao và cực có lợi cho sinh sản. Kẽm có dồi dào trong các thực phẩm như: hàu, rau bina, hạt điều, đậu, socola đen.
  • Crôm: Chúng giúp cải thiện các chứng năng glucose  đảm bảo mọi tế bào trong cơ thể nhận đủ năng lượng khi cần. Crom có nhiều trong các thực phẩm như ngũ cốc nguyên cám, rau tươi, thảo dược sẽ giúp cơ thể hấp thu tốt crom.
  • Các nhóm vitamin khoáng chất này cực kì cần thiết cho cơ thể nên con người cần chú trọng bổ sung để đảm bảo sự tăng trưởng của cơ thể và sức khỏe.

 

Tăng cường sức đề kháng bằng vitamin và khoáng chất


Hiện nay đã có nhiều bằng chứng khoa học chỉ ra vai trò quan trọng của các vitamin và khoáng chất đối với hệ miễn dịch của cơ thể người. Trong đó:

  • Vitamin C: Tăng cường sức đề kháng bằng cách hỗ trợ chức năng của các tế bào miễn dịch. Sự có mặt của Vitamin C trong các tế bào thực bào như bạch cầu trung tính làm tăng khả năng thực bào, tạo ra các loại oxy phản ứng và cuối cùng là tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Đồng thời nó cũng là một chất chống oxy hóa giúp hỗ trợ chức năng hàng rào biểu mô chống lại các mầm bệnh.
  • Vitamin D : Có vai trò quan trọng đối với cả hệ miễn dịch thích ứng và bẩm sinh. Thiếu vitamin D khiến các tế bào miễn dịch không thể phản ứng một cách thích hợp, làm cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn.
  • Vitamin A : Có vai trò với miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Thiếu vitamin A làm giảm sức đề kháng – miễn dịch từ đó tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
  • Vitamin E: Tăng tính miễn dịch bằng cách bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương, do đó tăng sức đề kháng của cơ thể với các bệnh nhiễm khuẩn mạnh hơn.
  • Vitamin nhóm B: Trong các vitamin nhóm B, vai trò các folat và pyridoxin đáng chú ý hơn cả. Thiếu folate (vitamin B9) làm chậm sự tổng hợp của các tế bào tham gia vào các cơ chế miễn dịch. Trong khi thiếu pyridoxin (vitamin B6) làm chậm các chức năng miễn dịch, cả dịch thể và trung gian tế bào.
  •  Kẽm : Tham gia phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành. Thiếu kẽm làm giảm phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch, bao gồm cả tế bào T, tế bào B và đại thực bào.
  • Sắt: Tham gia vào nhiều enzym can thiệp vào quá trình phân giải bên trong tế bào. Thiếu sắt thường gây ảnh hưởng đến miễn dịch qua trung gian tế bào hơn là miễn dịch dịch thể.

Thiếu Canxi là nguyên nhân của 147 bệnh


Công trình được giải thưởng Nobel y học 1991 của Tiến sĩ Joel Wallach (Mỹ) - Thiếu Canxi là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của 147 bệnh. Hàng ngày, chúng ta có đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu về Canxi cho cơ thể hay không? Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta nạp không đủ Canxi cho cơ thể ?Hiện nay, mọi người đã nhận rõ một thực tế đáng quan tâm là: Cơ thể thiếu chất canxi đang là hiện tượng rất phổ biến.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO, nhu cầu canxi tối thiểu của cơ thể con người như sau:
 

  •  Trẻ sơ sinh : cần 300mg - 400mg /ngày
  • Nhi đồng:       cần 600mg - 800 mg /ngày
  • Thanh thiếu niên: cần 1000 mg /ngày
  •  Người lớn 24 – 50 tuổi cần 800mg /ngày
  •  Người cao tuổi, phụ nữ có thai,: cần 1200 mg – 1500 mg /ngày

Theo kết quả điều tra của WHO thấy rằng: Lượng canxi hấp thụ được của dân chúng ở các vùng:

  •    Kinh tế phát triển khá là: 500 mg/ngày/người (Các nước phát triển) do dùng nhiều sữa tươi và các sản phẩm từ sữa.
  •   Kinh tế phát triển trung bình là: 350 mg/ ngày/người (Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam )
  •   Kinh tế phát triển kém là: 270 mg/ ngày/người (Các nước kém phát triển, vùng nông thôn)

 
So sánh giữa nhu cầu của cơ thể và khả năng hấp thụ canxi nêu trên thì ta thấy là người dân thiếu trên 50% (400mg-600 mg) lượng Canxi cần thiết cho nhu cầu của cơ thể mỗi ngày.
 

7. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT SINH LÝ VÀ TÁC DỤNG CỦA CANXI LÀ GÌ?


 
Canxi phân bố trong cơ thể con người như sau: 

  •  99% tồn tại trong xương, răng, móng chân, móng tay,
  • 1% tồn tại trong máu, trong tổ chức tế bào và dịch ngoài tế bào và là một hằng số không thay đổi.
  • Canxi giữ vai trò truyền dẫn thông tin, canxi tham gia hầu hết các hoạt động của cơ thể và của tế bào. Nồng độ canxi trong máu của người lớn có sức khỏe bình thường là 9 - 11mg/dl,
  • Hàng ngày, nếu chúng ta nạp không đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể qua đường ăn uống, khiến cho nồng độ canxi trong máu tụt xuống. Khi nồng độ canxi trong máu tụt xuống còn 7mg/dl thì cơ thể sẽ bị co cơ còn gọi là hiện tượng chuột rút.
  • Khi bị chuột rút, thông tin này truyền qua hệ thần kinh đến tuyến "cận giáp trạng". Nhận được thông tin này tuyến cận giáp trạng lập tức tiết ra hooc môn tuyến giáp (PTH) thúc đẩy canxi trong xương (canxi ở dạng hợp chất) chuyển thành ion canxi bổ sung vào máu để duy trì sự cân bằng canxi trong máu. Quá trình điều tiết này diễn ra rất nhanh chóng, cho nên cơ thể bị chuột rút thì cũng chỉ sau 1 đến 2 phút là khỏi.
  • Điều đó cũng có nghĩa là nếu ngày nào chúng ta nạp không đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể thì tự nó sẽ rút canxi trong xương của chúng ta ra sử dụng. Cuối đời chúng ta sẽ đối diện với bệnh loãng xương.
  • Do nguồn thức ăn của chúng ta không đủ lượng canxi cần thiết cho nhu cầu của cơ thể, tuyến cận giáp trạng luôn bị kích thích tiết ra quá nhiều hooc môn, chức năng tuyến cận giáp làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ canxi trong máu nữa, do vậy nồng độ canxi trong máu tăng cao > 1%, lên đến 13mg/dl, lúc đó cơ thể sẽ bị loạn nhịp tim.
  • Khi tim loạn nhịp thì "tuyến giáp trạng" sẽ tiết ra hooc môn để chuyển lượng canxi thừa trong máu tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ canxi trong máu. Quá trình đó gọi là “Canxi di chuyển”. Quá trình này tuy giúp ổn định được nồng độ Canxi trong máu nhưng nó lại để lại hậu quả như sau:
  •  Nếu Canxi trong máu được điều chuyển ra các khớp xương thì sinh ra gai xương, làm thoái hóa, vôi hóa, viêm khớp. Gai xương chèn vào dây thần kinh sẽ sinh ra bệnh tê bì tay chân, bả vai, thần kinh tọa. Gai xương chèn vào mạch máu lên não sẽ sinh ra bệnh thiểu năng tuần hoàn não, gây đau đầu, mất ngủ, chóng mặt.
  •  Nếu canxi chuyển vào niệu đạo, vào mật, vào thận thì sinh chứng sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, sỏi thận. Nếu canxi chuyển đến da sinh ra nám da.
  •   Nếu Canxi chuyển tới tế bào thần kinh thì tế bào thần kinh bị lão hóa, đó là một trong những nguyên nhân gây ra chứng lũ lẫn của người già, suy giảm trí nhớ...
  •  Nếu Canxi chuyển đến các tổ chức khí quan khác, lúc này nồng độ canxi trong tế bào và dịch ngoài tế bào có sự biến đổi, dẫn đến tổ chức phần mềm bị xơ cứng, làm cho công năng của nhiều khi quan trong cơ thể bị thoái hóa, suy yếu, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho loài người bị lão hóa sớm.
  • Nếu Canxi lấy trong xương ra chuyển vào mạch máu thì  sinh chứng xơ cứng động mạch -một trong những nguyên nhân gây bệnh nhồi máu cơ tim, huyết áp cao. Đây là căn bệnh nguy hiểm gây ra tỷ lệ tử vong đến 30% và ngày càng cao hơn trong tương lai gần.
  • Như vậy, thiếu Canxi gây ra tình trạng Canxi di chuyển tác động vào hệ thống trong cơ thể con người gây ra nhiều bệnh khác nhau mà con người chúng ta thường mắc phải.
  • Dưới đây chúng ta hãy xem canxi có vai trò thế nào đối với hệ miễn dịch – cơ quan bảo vệ cơ thể chúng ta ?
  • Canxi đảm nhiệm vai trò viên sĩ quan chỉ huy của quá trình phản ứng miễn dịch. Bạch cầu là thành viên quan trọng nhất trong hệ miễn dịch. Khi vi khuẩn, virut, độc tố gây bệnh xâm nhập vào cơ thể chúng ta. thông tin đó truyền cho bạch cầu và bạch cầu lập tức di chuyển đến những bộ phận nhiễm bệnh, bao vây và tiêu diệt vi khuẩn, virut và các độc tố gấy bệnh. Canxi chính là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh vì canxi giữ vai trò sứ giả thông tin thứ hai. Canxi còn giữ vai trò kích hoạt năng lực di chuyển và năng lực bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, virut, độc tố gây bệnh của bạch cầu.
  • Hiện nay, có nhiều căn bệnh liên quan đến hệ miễn dịch bị mất cân bằng ví dụ như: Bệnh viêm gan, xơ gan liên quan trực tiếp đến hệ miễn dịch bị suy giảm.
  • Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của bệnh ung thư là do chức năng của tế bào bạch cầu kém đi khi thiếu canxi, làm cho chúng mất khả năng nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể.
  • Cũng do chức năng miễn dịch mất cân bằng mà cơ thể phát sinh các bệnh tự thân như: viêm tiểu cầu thận, phong thấp, viêm khớp, ban đỏ, cường giáp...Cho nên, đối với những bệnh do công năng hệ miễn dịch suy giảm, trên cơ sở chữa trị bệnh nguyên phát, ta cần bổ sung canxi để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch làm cho cơ thể nhanh chóng hồi phục.

 

Đăng nhập
Quên mật khẩu?
Bạn chưa có tài khoản? Vui lòng đăng ký
Đăng ký
Bạn đã có tài khoản? Vui lòng đăng nhập

Bạn quên mật khẩu?

Nhập địa chỉ email của bạn dưới đây và chúng tôi sẽ gửi cho bạn một mật khẩu mới.